0985849199

hanata.ltd@gmail.com

A42 – TT18 Bạch Thái Bưởi, KĐT Văn Quán, Hà Đông, TP. Hà Nội

Tìm kiếm

Hệ thống báo cháy tự động là một trong những hệ thống quan trọng nhất trong Hệ thống phòng cháy chữa cháy. Vậy làm thế nào để thiết kế hệ thống báo cháy tự động đúng theo quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành? Ở bài viết trước Hanata đã chia sẽ phần 1 của kiến thức này. Hôm nay, Hanata sẽ hướng dẫn chi tiết các bạn thiết kế hệ thống báo cháy tự động thực chiến, đảm bảo theo đúng quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành, phù hợp với công tác thẩm duyệt thiết kế phòng cháy chữa cháy với Cơ quan chức năng Phần 2 nhé!

Các quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng cho Thiết kế hệ thống báo cháy tự động:

– TCVN 3890:2023: Phương tiện PCCC cho nhà và công trình – Trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng.

Link download TCVN 3890:2023

– TCVN 5738:2021: Hệ thống báo cháy –  Yêu cầu kỹ thuật.

Link download TCVN 5738:2023

– QCVN 06:2022: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn cháy cho nhà và công trình.

Link download QCVN 06:2022

Thiết kế hệ thống báo cháy tự động
Thiết kế hệ thống báo cháy tự động

1. Tủ trung tâm báo cháy trong hệ thống báo cháy tự động

1.1 Chức năng

– Trung tâm báo cháy tự động phải có chức năng tự động kiểm tra tín hiệu từ các đầu báo cháy, kênh báo cháy và các thiết bị báo cháy khác truyền về để loại trừ các tín hiệu báo cháy giả. Không được dùng các trung tâm không có chức năng báo cháy làm trung tâm báo cháy tự động. (Theo Điều 5.1 TCVN 5738:2021)

1.2 Sự đồng bộ của hệ thống

– Khi lắp các đầu báo cháy tự động với trung tâm báo cháy phải chú ý đến sự phù hợp của hệ thống (điện áp cấp cho đầu báo cháy, dạng tín hiệu báo cháy, phương pháp phát hiện sự cố, bộ phận kiểm tra đường dây). (Theo Điều 5.10 TCVN 5738:2021)

1.3 Vị trí lắp đặt

– Trung tâm báo cháy tự động phải đặt ở những nơi thường xuyên có người trực suốt ngày đêm. Trong trường hợp không có người trực suốt ngày đêm, trung tâm báo cháy phải có chức năng truyền các tín hiệu báo cháy và báo sự cố đến nơi trực cháy hay nơi có người thường trực suốt ngày đêm và phải có biện pháp phòng ngừa người không có nhiệm vụ tiếp xúc với trung tâm báo cháy.

– Trung tâm báo cháy tự động phải có chức năng tự động truyền tin báo cháy đến đơn vị Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.

– Nơi đặt các trung tâm báo cháy phải có điện thoại liên lạc trực tiếp với đơn vị Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ hay nơi nhận tin báo cháy.

(Theo Điều 5.2 TCVN 5738:2021)

1.4 Cách thức lắp đặt

– Trung tâm báo cháy tự động phải được lắp đặt trên tường, vách ngăn, trên bàn tại những nơi không nguy hiểm về cháy và nổ. (Theo Điều 5.3 TCVN 5738:2021)

– Nếu trung tâm báo cháy tự động được lắp trên các cấu kiện xây dựng bằng vật liệu cháy thì những cấu kiện này phải được bảo vệ bằng lá kim loại dầy từ 1 mm trở lên hoặc bằng các vật liệu không cháy khác có độ dầy không dưới 10 mm. Trong trường hợp này tấm bảo vệ phải có kích thước sao cho mỗi cạnh của tấm bảo vệ vượt ra ngoài cạnh của trung tâm tối thiểu 100 mm về mọi phía. (Theo Điều 5.4 TCVN 5738:2021)

– Khoảng cách giữa các trung tâm báo cháy và trần nhà bằng vật liệu cháy được không nhỏ hơn 1,0 m. (Theo Điều 5.5 TCVN 5738:2021)

– Trong trường hợp lắp cạnh nhau, khoảng cách giữa các trung tâm báo cháy không được nhỏ hơn 50 mm. (Theo Điều 5.6 TCVN 5738:2021)

– Nếu trung tâm báo cháy lắp trên tường, cột nhà hoặc giá máy thì khoảng cách từ phần điều khiển của trung tâm báo cháy đến mặt sàn từ 0,8 đến 1,8 m và phù hợp chiều cao vận hành của con người. (Theo Điều 5.7 TCVN 5738:2021)

1.5 Nhiệt độ môi trường lắp đặt tủ

– Nhiệt độ và độ ẩm tại nơi đặt trung tâm báo cháy phải phù hợp với tài liệu kỹ thuật và hướng dẫn sử dụng của trung tâm báo cháy. (Theo Điều 5.8 TCVN 5738:2021)

1.6 Nguồn cấp điện và tiếp đất bảo vệ

– Tiếp địa bảo vệ: Các trung tâm báo cháy tự động phải được tiếp đất bảo vệ. Việc tiếp đất bảo vệ phải thỏa mãn yêu cầu của quy phạm nối đất thiết bị điện hiện hành. (Theo Điều 10.2 TCVN 5738:2021)

– Nguồn điện cấp cho tủ báo cháy

+ Trung tâm của hệ thống báo cháy tự động phải có hai nguồn điện độc lập: Một nguồn 220 V xoay chiều và một nguồn là ắc quy dự phòng.

+ Giá trị dao động của hiệu điện thế của nguồn xoay chiều cung cấp cho trung tâm báo cháy không được vượt quá ± 10 %. Trường hợp giá trị dao động này lớn hơn 10 % phải sử dụng ốn áp trước khi cấp cho trung tâm.

+ Dung lượng của ắc quy dự phòng phải bảo đảm ít nhất 24 h cho thiết bị hoạt động ở chế độ thường trực và 1 h khi có cháy.

+ Khi sử dụng ắc quy làm nguồn điện, ắc quy phải được nạp điện tự động

(Theo Điều 10.1 TCVN 5738:2021)

– Đối với nhà cao từ 50 – 150m: Điện cấp cho các hệ thống thiết bị kỹ thuật nêu dưới đây phải bảo đảm duy trì sự làm việc của các thiết bị đó trong thời gian không ít hơn 3 giờ kể từ khi có cháy và phải được lấy từ 2 nguồn cấp độc lập:

+ Thang máy chữa cháy;

+ Các thiết bị của hệ thống bảo vệ chống cháy;

+ Hệ thống báo cháy tự động và hướng dẫn thoát nạn;

+ Các thiết bị của hệ thống chữa cháy tự động và cấp nước chữa cháy;

+ Các thiết bị bảo vệ chống cháy cho hệ thống thiết bị kỹ thuật;

+ Các trang thiết bị phục vụ cứu hộ – cứu nạn.

(Theo Điều A.2.28.1 QCVN06:2022)

1.7 Giám sát và điều khiển các hệ thống, thiết bị khác:

– Trung tâm báo cháy tự động điều khiển sự hoạt động của các thiết bị ngoại vi khác.

– Giám sát trạng thái đóng/mở các van; trạng thái hoạt động của hệ thống chữa cháy.

– Điều khiển đối với hệ thống thông gió hút khói, hệ thống thang máy, hệ thống chữa cháy bằng khí, màn nước ngăn cháy

– Trường hợp hệ thống báo cháy tự động dùng để điều khiển hệ thống chữa cháy tự động thì mỗi điểm trong khu vực bảo vệ phải được kiểm soát bằng 2 đầu báo cháy tự động thuộc 2 kênh hoặc 2 địa chỉ khác nhau.

(Theo Điều 3.6 và 6.3 TCVN 5738:2021)

2. Các bộ phận liên kết trong hệ thống báo cháy tự động: Cáp, dây dẫn tín hiệu, dây dẫn nguồn 

Các bộ phận liên kết trong hệ thống báo cháy tự động
Các bộ phận liên kết trong hệ thống báo cháy tự động

2.1 Yêu cầu về mạch tín hiệu của hệ thống báo cháy

– Các mạch tín hiệu của hệ thống báo cháy tự động phải được kiểm tra tự động về tình trạng kỹ thuật theo suốt chiều dài của mạch tín hiệu.

– Các mạch tín hiệu của hệ thống báo cháy tự động phải sử dụng dây dẫn riêng và cáp có lõi bằng đồng. Cho phép sử dụng cáp thông tin lõi đồng của mạng thông tin hỗn hợp nhưng phải tách riêng kênh liên lạc.

(Theo Điều 8.4 TCVN 5738:2021)

2.2 Yêu cầu về tiết diện lõi đồng của cáp và dây tín hiệu

– Tiết diện lõi đồng của cáp và dây tín hiệu phải được xác định dựa trên độ sụt áp cho phép của hệ thống báo cháy tự động nhưng không nhỏ hơn 0,75 mm2 (tương đương với lõi đồng có đường kính 1 mm) đối với đường cáp trục chính. Cho phép dùng nhiều dây dẫn tết lại nhưng tổng diện tích tiết diện của các lõi đồng được tết lại không được nhỏ hơn 0,75 mm2. Tiết diện từng lõi đồng của đường cáp trục chính phải không nhỏ hơn 0,5 mm2. Cho phép dùng cáp nhiều dây trong một lớp bọc bảo vệ chung nhưng đường kính lõi đồng của mỗi dây không được nhỏ hơn 0,5 mm. (Theo Điều 8.5 TCVN 5738:2021)

2.3 Yêu cầu về loại cáp, dây dẫn tín hiệu

– Đối với hệ thống báo cháy tự động thông thường: khuyến khích sử dụng cáp và dây tín hiệu chống nhiễu hoặc không chống nhiễu thì được luồn trong ống kim loại hoặc hộp kim loại có tiếp đất. (Theo Điều 8.9 TCVN 5738:2021)

– Đối với hệ thống báo cháy tự động theo địa chỉ và công trình có nguồn phát nhiễu: bắt buộc phải sử dụng cáp và dây tín hiệu chống nhiễu. Nếu cáp và dây tín hiệu không chống nhiễu thì nhất thiết phải luồn trong ống hoặc hộp kim loại có tiếp đất. (Theo Điều 8.9 TCVN 5738:2021)

– Cáp, dây tín hiệu điều khiển thiết bị ngoại vi: dây tín hiệu nối từ các đầu báo cháy trong hệ thống báo cháy tự động dùng để kích hoạt hệ thống chữa cháy tự động là loại chịu nhiệt cao (cáp, dây tín hiệu chống cháy có thời gian chịu lửa 30 min). Cho phép sử dụng cáp tín hiệu điều khiển thiết bị ngoại vi là loại cáp thường nhưng phải có biện pháp bảo vệ khỏi sự tác động của nhiệt ít nhất trong thời gian 30 min. (Theo Điều 8.6 TCVN 5738:2021)

– Bảo vệ cáp, dây dẫn tín hiệu: Phải có biện pháp bảo vệ cáp và dây tín hiệu của hệ thống báo cháy tự động để chống chập hoặc đứt dây (luồn trong ống kim loại hoặc ống bảo vệ khác), chống chuột cắn, côn trùng hoặc các nguyên nhân cơ học khác làm hư hỏng cáp và dây tín hiệu. Các lỗ xuyên trần, tường sau khi thi công xong phải được chèn bịt hoặc xử lý thích hợp để không làm giảm các chỉ tiêu kỹ thuật về cháy theo yêu cầu của kết cấu. (Theo Điều 8.2 TCVN 5738:2021)

– Lắp đặt dây dẫn, cáp tín hiệu

+ Không cho phép lắp đặt chung dây tín hiệu của hệ thống báo cháy tự động và dây tín hiệu điều khiển của hệ thống chữa cháy tự động có điện áp nhỏ hơn 60 V với đường dây có điện áp khác trên 110 V trong cùng một đường ống, một hộp, một bó, một rãnh kín của cấu kiện xây dựng.

+ Cho phép lắp đặt chung các mạch trên khi có vách ngăn dọc giữa chúng bằng vật liệu không cháy có giới hạn chịu lửa không dưới 15 min.

+ Trong trường hợp mắc hở song song thì khoảng cách giữa dây dẫn của đường điện chiếu sáng và điện động lực với cáp, dây tín hiệu của hệ thống báo cháy tự động không được nhỏ hơn 0,5 m. Nếu khoảng cách này nhỏ hơn 0,5 m phải có biện pháp chống nhiễu điện từ.

(Theo Điều 8.7 và 8.8 TCVN 5738:2021)

– Dự phòng: Số lượng đầu nối của các hộp đấu dây và số lượng dây dẫn của cáp trục chính phải có dự phòng là 20%. (Theo Điều 8.10 TCVN 5738:2021)

– Nhà hỗn hợp từ 50 đến 150m: Việc đấu nối dây điện từ thiết bị phân phối đầu vào đến các hệ thống bảo vệ chống cháy (thiết bị điện của hệ thống chữa cháy, báo cháy, hút xả khói, chiếu sáng thoát nạn…) phải được thực hiện bằng các cáp có khả năng chịu lửa, có lớp khỏang cách điện, có giới hạn chịu lửa không thấp hơn 120 phút. (Theo Điều A.2.28.8 QCVN06:2022)

3. Hộp nút ấn báo cháy trong hệ thống báo cháy tự động

3.1 Vị trí lắp đặt

– Nút ấn báo cháy phải lắp trên các lối thoát nạn, chiếu nghỉ cầu thang ở vị trí dễ thấy, dễ thao tác (tham khảo Phụ lục B). (Theo Điều 7.2 TCVN 5738:2021)

Phụ lục B: Vị trí lắp đặt nút ấn báo cháy tùy thuộc vào mục đích của các tòa nhà và các vị trí

Các vị trí Nơi lắp đặt
1  Công trình công nghiệp, cơ sở vật chất và cơ sở (nhà xưởng, kho, v.v.) Dọc các tuyến đường thoát nạn, trong các hành lang, tại lối ra từ nhà xưởng, nhà kho
1.1  Một tầng
1.2  Nhiều tầng Giống như trên và cầu thang của mỗi tầng
2  Các công trình cáp (đường hầm, sàn, vv) Ở lối vào đường hầm, xuống sàn, tại lối thoát hiểm khẩn cấp từ đường hầm, tại ngã ba của đường hầm
3 Tòa nhà hành chính và công cộng Trong các hành lang, sảnh, tại khu vực cầu thang, ở lối thoát hiểm của tòa nhà

3.2 Hộp nút ấn báo cháy lắp đặt bên ngoài nhà

– Trường hợp nút ấn báo cháy được lắp ở bên ngoài tòa nhà thì khoảng cách tối đa giữa các nút ấn báo cháy là 150 m và phải có ký hiệu, chỉ thị vị trí rõ ràng. Nút ấn báo cháy lắp ngoài nhà phải là loại chống thấm nước hoặc phải có biện pháp chống nước mưa cũng như các tác động từ môi trường. Nơi lắp đặt các nút ấn báo cháy phải được chiếu sáng liên tục vào ban đêm. (Theo Điều 7.3 TCVN 5738:2021)

3.3 Độ cao lắp đặt của hộp nút ấn báo cháy

– Nút ấn báo cháy được lắp bên trong, bên ngoài nhà và công trình, được lắp trên tường và các cấu kiện xây dựng ở độ cao 1,4 m ± 0,2 m tính từ mặt sàn hay mặt đất và có một không gian trống dạng nửa đường tròn bán kính 0,6 m xung quanh mặt trước của nút ấn báo cháy. (Theo Điều 7.1 TCVN 5738:2021)

3.4 Khoảng cách giới hạn cho phép đến hộp nút ấn báo cháy

– Trong trường hợp xét thấy cần thiết có thể lắp trong từng phòng. Khoảng cách giữa các nút ấn báo cháy không quá 45 m và khoảng cách từ nút ấn báo cháy đến lối ra của mọi gian phòng không quá 30 m. (Theo Điều 7.2 TCVN 5738:2021)

3.5 Yêu cầu lắp đặt

– Các nút ấn báo cháy có thể lắp theo kênh riêng, địa chỉ riêng hoặc lắp chung trên một kênh với các đầu báo cháy. (Theo Điều 7.4 TCVN 5738:2021)

4. Các loại đầu báo cháy trong hệ thống báo cháy tự động

Các loại đầu báo cháy trong hệ thống báo cháy tự động
Các loại đầu báo cháy trong hệ thống báo cháy tự động

4.1 Đầu báo khói kiểu điểm

– Khoảng cách lắp đặt của đầu báo cháy khói kiểu điểm:

– Diện tích bảo vệ của một đầu báo cháy khói, khoảng cách tối đa giữa các đầu báo cháy khói với nhau và giữa đầu báo cháy khói với tường nhà phải xác định theo Bảng 1, nhưng không được lớn hơn các trị số ghi trong tài liệu kỹ thuật của đầu báo cháy khói. (Theo Điều 6.13 TCVN 5738:2021)

– Khi lắp đặt đầu báo cháy khói kiểu điểm tại các khu vực có chiều rộng dưới 3 m, hoặc dưới sàn nâng hoặc trên trần treo và trong các không gian khác có chiều cao dưới 1,7 m, khoảng cách giữa các đầu báo cháy quy định tại Bảng 1 được phép tăng 1,5 lần. (Theo Điều 6.6 TCVN 5738:2021)

4.2 Đầu báo cháy khói tia chiếu

– Khoảng cách lắp đặt của đầu báo cháy khói tia chiếu

– Các đầu báo cháy khói tia chiếu được sử dụng cho các khu vực bảo vệ có độ cao đến 21 m. Khoảng cách giữa các tia chiếu với tường không lớn hơn 4,5 m và giữa các tia chiếu không lớn hơn 9,0 m. Đối với khu vực mái dốc hoặc mái chữ A, khoảng cách trên được xác định theo phương ngang.

– Khoảng cách từ tia chiếu đến trần phải trong khoảng 0,025 m đến 0,6 m. Cho phép tia chiếu cách trần lớn hơn 0,6 m khi khoảng cách giữa các tia chiếu không lớn hơn 25 % chiều cao lắp đặt của đầu báo cháy khói tia chiếu và khoảng cách giữa tia chiếu với tường không lớn hơn 12,5 % chiều cao lắp đặt đầu báo cháy khói tia chiếu, khi đó khoảng cách của tia chiếu theo phương đứng đến điểm cao nhất của chất cháy không nhỏ hơn 2 m.

– Khoảng cách tối thiểu và tối đa giữa bộ phát với bộ thu hoặc bộ thu – phát với gương phản xạ được xác định bởi tài liệu kỹ thuật cho các loại đầu báo cháy cụ thể. Khoảng cách tối thiểu giữa các tia chiếu, từ tia chiếu đến tường và các vật thể xung quanh phải được thiết lập theo các yêu cầu của tài liệu kỹ thuật để tránh nhiễu lẫn nhau.

– Trong khoảng giữa đầu phát với đầu thu hoặc đầu thu – phát với gương phản xạ của đầu báo cháy khói tia chiếu không được có vật chắn che khuất tia chiếu.

(Theo Điều 6.14 TCVN 5738:2021)

4.3 Đầu báo cháy nhiệt

– Yêu cầu đối với đầu báo cháy nhiệt kiểu điểm: Đầu báo cháy nhiệt kiểu điểm phải được bố trí nhằm loại bỏ ảnh hưởng của các hiệu ứng nhiệt không liên quan đến đám cháy. (Theo Điều 6.15 TCVN 5738:2021)

– Khoảng cách giữa các đầu báo cháy nhiệt kiểu điểm trên bề mặt bằng phẳng: Diện tích bảo vệ của một đầu báo cháy nhiệt, khoảng cách tối đa giữa các đầu báo cháy nhiệt với nhau và giữa đầu báo cháy nhiệt với tường nhà phải xác định theo Bảng 2, nhưng không được lớn hơn các trị số ghi trong tài liệu kỹ thuật của đầu báo cháy nhiệt. (Theo Điều 6.15 TCVN 5738:2021)

– Cáp báo cháy nhiệt kiểu dây: Đầu báo cháy nhiệt kiểu dây được lắp đặt dưới trần hoặc tiếp xúc trực tiếp với chất cháy. (Theo Điều 6.18 TCVN 5738:2021)

– Vị trí của các cáp báo cháy nhiệt gần trần hoặc các đỉnh của bề mặt: Khi lắp đặt đầu báo cháy nhiệt kiểu dây dưới trần phải bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật như đối với đầu báo cháy nhiệt kiểm điểm.

– Trường hợp bố trí chất cháy trên giá kệ hàng, cho phép chỉ lắp đặt đầu báo cháy nhiệt kiểu dây phía trên từng tầng của giá kệ hàng.

– Đầu báo cháy nhiệt kiểu dây cần lắp đặt tránh hư hỏng do tác động cơ học.

(Theo Điều 6.18 TCVN 5738:2021)

4.4 Đầu báo cháy lửa

– Vị trí lắp đặt: Các đầu báo cháy lửa trong các phòng hoặc khu vực bảo vệ phải được lắp trên trần nhà, tường nhà và các cấu kiện xây dựng khác hoặc lắp ngay trên thiết bị cần bảo vệ. Trường hợp phát sinh khói trong giai đoạn đầu của đám cháy thì khoảng cách của đầu báo cháy lửa đến trần không nhỏ hơn 0,8 m. (Theo Điều 6.16.1 TCVN 5738:2021)

– Yêu cầu, đặc tính kỹ thuật: Không gian của khu vực bảo vệ phải được xác định theo góc nhìn, độ nhạy với phổ phát xạ của ngọn lửa tạo bởi vật liệu cháy, cũng như độ nhạy và yêu cầu kỹ thuật quy định tại TCVN 7568-10. Ngoài ra, các thông số của đầu báo cháy lửa phải lấy theo tài liệu kỹ thuật do nhà sản xuất công bố.

– Khi khu vực bảo vệ bị che chắn bởi các thiết bị, các giá bảo quản hoặc các đồ vật khác thì phải lắp đặt bổ sung đầu báo cháy lửa cho khu vực này.

(Theo Điều 6.16 TCVN 5738:2021)

4.5 Đầu báo cháy khói kiểu hút

– Chiều cao bố trí đầu báo cháy:

+ Loại A: đến 30 m

+ Loại B: đến 18 m

+ Loại C: đến 12 m

– Khoảng cách giữa các lỗ hút:

+ Giữa các lỗ hút tối đa 9m.

+ Khoảng cách từ lỗ hút đến tường 4,5m

– Lựa chọn loại đầu báo: Đầu báo cháy khói kiểu hút làm việc phụ thuộc vào độ nhạy của đầu báo và được chia thành ba loại:

+ Loại A – siêu nhạy (độ che mờ do khói dưới 0,8 %/m);

+ Loại B – độ nhạy cao (độ che mờ do khói từ 0,8 đến dưới 2,0 %/m);

+ Loại C – độ nhạy tiêu chuẩn (độ che mờ do khói từ 2,0 đến 4,5 %/m).

+ 60 s đối với loại A;

+ 90 s đối với loại B;

+ 120 s đối với loại C.

– Vị trí lắp đặt:

+ Các đầu báo cháy khói kiểu hút được sử dụng để bảo vệ các không gian hở lớn và các công trình như: sảnh thông tầng, nhà sản xuất, nhà kho, nhà ga hành khách, gian tập thể thao, sân vận động, rạp xiếc, phòng triển lãm bảo tàng, trong phòng tranh, phòng trưng bày…

+ Các khu vực bảo vệ có tập trung nhiều thiết bị điện tử: phòng máy chủ, tổng đài, trung tâm xử lý dữ liệu… nên sử dụng các đầu báo cháy khói kiểu hút loại A.

+ Được phép đặt các ống lấy mẫu của đầu báo cháy khói kiểu hút vào các kết cấu của tòa nhà hoặc các thành phần trang trí phòng, tuy nhiên phải đảm bảo khả năng hoạt động của các lỗ hút khí. Đường ống lấy mẫu có thể được đặt phía dưới trần treo (phía dưới sàn nâng) với các miệng hút được bố trí dọc theo chiều dài của đường ống qua trần treo/ sàn nâng , miệng xả của đường lấy mẫu được bố trí ở không gian chính của khu vực bảo vệ. Được phép sử dụng các lỗ trong ống lấy mẫu(bao gồm cả thông qua việc sử dụng ống dẫn) để kiểm soát sự xuất hiện của khói cả trong không gian chính và trong không gian phía sau trần treo / dưới sàn nâng. Nếu cần thiết, cho phép sử dụng các ống nhánh có lỗ ở cuối để bảo vệ những nơi khó tiếp cận, cũng như lấy các mẫu không khí từ không gian bên trong của các thiết bị, máy móc, v.v.

+ Khi lắp đặt các ống lấy mẫu trong các vị trí có chiều rộng dưới 3 m, dưới sàn nâng hoặc trên trần treo và trong các không gian khác có chiều cao dưới 1,7 m, khoảng cách giữa các lỗ hút và tường có thể tăng thêm 1,5 lần.

– Lựa chọn đường ống:

+ Được phép đặt các ống lấy mẫu của đầu báo cháy khói kiểu hút vào các kết cấu của tòa nhà hoặc các thành phần trang trí phòng, tuy nhiên phải bảo đảm khả năng hoạt động của các lỗ hút không khí. Đường ống lấy mẫu có thể được đặt phía trên trần treo hoặc phía dưới sàn nâng. Với các miệng hút được bố trí dọc theo chiều dài của đường ống đi qua trần treo hoặc sàn nâng để lỗ hút không khí của đường lấy mẫu phải nằm trong không gian của khu vực bảo vệ. Được phép sử dụng các lỗ trong ống lấy mẫu (bao gồm cả việc sử dụng ống dẫn) để kiểm soát sự xuất hiện của khói cả trong không gian chính và trong không gian phía trên trần treo, dưới sàn nâng. Nếu cần thiết, cho phép sử dụng các ống nhánh có lỗ ở cuối để bảo vệ những nơi khó tiếp cận, cũng như lấy các mẫu không khí từ không gian bên trong của các thiết bị, máy móc…

+ Chiều dài tối đa của ống lấy mẫu, cũng như số lượng lỗ hút không khí tối đa, được xác định bởi các đặc tính kỹ thuật của đầu báo cháy.

+ Khi lắp đặt các ống lấy mẫu trong các vị trí có chiều rộng dưới 3 m, dưới sàn nâng hoặc trên trần treo và trong các không gian khác có chiều cao dưới 1,7 m, bán kính bảo vệ của các lỗ hút như trong Bảng 3 có thể tăng thêm 1,5 lần.

(Theo Điều 6.17 TCVN 5738:2021)

Hãy để chúng tôi giúp bạn xây dựng hệ thống PCCC an toàn và tin cậy cho công trình của bạn. Liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để biết thêm thông tin và nhận được báo giá tốt nhất!

Tham khảo thêm các bài viết khác dưới đây:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Liên hệ báo giá

Để lại ngay thông tin Hanata sẽ liên hệ với bạn trong thời gian ngắn nhất. Hoặc có thể liên hệ ngay Hotline: 0985849199 để được tư vấn ngay bây giờ!