0985849199

hanata.ltd@gmail.com

A42 – TT18 Bạch Thái Bưởi, KĐT Văn Quán, Hà Đông, TP. Hà Nội

Tìm kiếm

Hệ thống báo cháy tự động là một trong những hệ thống quan trọng nhất trong Hệ thống phòng cháy chữa cháy. Vậy làm thế nào để thiết kế hệ thống báo cháy tự động đúng theo quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành? Hôm nay, Hanata sẽ hướng dẫn chi tiết các bạn thiết kế hệ thống báo cháy tự động thực chiến, đảm bảo theo đúng quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành, phù hợp với công tác thẩm duyệt thiết kế phòng cháy chữa cháy với Cơ quan chức năng.

Các quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng cho Thiết kế hệ thống báo cháy tự động:

– TCVN 3890:2023: Phương tiện PCCC cho nhà và công trình – Trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng.

Link download TCVN 3890:2023

– TCVN 5738:2021: Hệ thống báo cháy –  Yêu cầu kỹ thuật.

Link download TCVN 5738:2023

– QCVN 06:2022: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn cháy cho nhà và công trình.

Link download QCVN 06:2022

Thiết kế hệ thống báo cháy tự động
Thiết kế hệ thống báo cháy tự động

 

1. Yêu cầu trang bị

1.1 Các loại nhà và công trình phải trang bị hệ thống báo cháy tự động: Quy định vào Phụ lục A TCVN 3890:2023

Bảng A.1 – Đối với nhà

Bảng A.2 – Đối với hạng mục / khu vực

Bảng A.3 – Đối với gian phòng

Bảng A.4 – Đối với thiết bị

1.2 Đối với nhà 50-150m:

Nhà phải được trang bị hệ thống báo cháy tự động theo địa chỉ; phải được bố trí các chuông báo cháy tự động ở tất cả các khu vực, bao gồm: các căn hộ, các phòng văn phòng, các hành lang, sảnh thang máy, phòng chờ sảnh chung, các phòng kỹ thuật thường xuyên có người làm việc và tương tự), trừ các gian phòng có điều kiện môi trường sử dụng bình thường luôn ẩm ướt. (Theo A.2.26.1 QCVN06:2022)

– Tín hiệu báo cháy phải phân bố đồng thời trong khoang cháy / nhà và công trình

– Các tín hiệu báo cháy, nghe thấy rõ ở tất cả các địa điểm trong khoang cháy / nhà và công trình.

– Mức cường độ âm ở tất cả các vị trí phải bảo đảm lớn hơn mức áp suất âm thanh của môi trường xung quanh ít nhất 10 dBA và không lớn hơn 105 dBA.

Tín hiệu báo động bằng âm thanh đối với các khu vực ngủ phải lớn hơn mức áp suất âm thanh của môi trường xung quanh ít nhất 15 dBA (với điều kiện các cửa ra vào đều đóng).

(Theo Điều 9.1 TCVN5738:2021)

Tiêu chuẩn chỉ áp dụng cho các thiết bị có nguồn điện vận hành, được kích hoạt bởi một nguồn bên ngoài ví dụ như một hệ thống báo cháy, thông qua một mạch điện. Tiêu chuẩn này cũng áp dụng cho các thiết bị báo cháy bằng âm thanh có khả năng phát ra thông báo bằng tiếng nói khi áp dụng thêm các yêu cầu, các phép thử và các tiêu chí tính năng riêng.

(Theo Điều 9.1 TCVN5738:2021)

1.3 Đối với nhà chung cư F1.3 cao từ 75 đến 150m

Hệ thống báo cháy tự động phải báo rõ địa chỉ của từng căn hộ. Trong các phòng của căn hộ và các hành lang tầng, kể cả sảnh thang máy phải lắp đặt đầu báo khói. Trong mỗi căn hộ phải trang bị hệ thống loa truyền thanh để hướng dẫn thoát nạn, bảo đảm mọi người trong căn hộ có thể nghe rõ thông báo, hướng dẫn khí có sự cố.

Cần trang bị hệ thống báo cháy, thiết bị, phương tiện chữa cháy tự động trong các kênh, giếng kỹ thuật điện, thông tin liên lạc và giếng kỹ thuật khác có nguy hiểm cháy.

Nguồn điện cấp cho hệ thống bảo vệ chống cháy gồm: thang máy phục vụ chuyên chở lực lượng, phương tiện chữa cháy; hệ thống bảo vệ chống khói; hệ thống báo cháy, chữa cháy tự động; phải được lấy từ các tủ điện độc lập hoặc các bằng điện riêng với mẫu sơn khác nhau đi theo hai tuyến riêng biệt tới thiết bị phân phối của từng khoang cháy.

(Theo A.3.1.16 QCVN06:2022)

– Tín hiệu báo cháy phải phân bố đồng thời trong khoang cháy / nhà và công trình

– Các tín hiệu báo cháy, nghe thấy rõ ở tất cả các địa điểm trong khoang cháy / nhà và công trình.

– Mức cường độ âm ở tất cả các vị trí phải bảo đảm lớn hơn mức áp suất âm thanh của môi trường xung quanh ít nhất 10 dBA và không lớn hơn 105 dBA.

Tín hiệu báo động bằng âm thanh đối với các khu vực ngủ phải lớn hơn mức áp suất âm thanh của môi trường xung quanh ít nhất 15 dBA (với điều kiện các cửa ra vào đều đóng).

(Theo Điều 9.1 TCVN5738:2021)

2. Yêu cầu riêng đối với Hệ thống báo cháy thường

Hệ thống báo cháy thường
Hệ thống báo cháy thường

2.1 Diện tích bảo vệ của 01 kênh báo cháy và số đầu báo cháy:

– Số đầu báo cháy tự động lắp trên một kênh của hệ thống báo cháy phụ thuộc vào đặc tính kỹ thuật của trung tâm báo cháy tự động nhưng diện tích bảo vệ của mỗi kênh không lớn hơn 2 000 m2 đối với khu vực bảo vệ hở và 500 m2 đối với khu vực bảo vệ kín.

– Các đầu báo cháy tự động phải sử dụng theo yêu cầu kỹ thuật, tiêu chuẩn và tài liệu kỹ thuật của đầu báo cháy tự động do nhà sản xuất công bố và có tính đến điều kiện môi trường nơi cần bảo vệ.

(Theo Điều 6.8 TCVN 5738:2021)

2.2 Thiết bị chỉ thị:

– Trường hợp trung tâm hệ thống báo cháy tự động không có chức năng chỉ thị địa chỉ của từng đầu báo cháy tự động, các đầu báo cháy tự động lắp đặt trên một kênh cho phép kiểm soát đến 20 căn phòng hoặc khu vực trên cùng một tầng nhà có lối ra hành lang chung nhưng ở phía ngoài từng phòng, từng khu vực phải có đèn chỉ thị về sự tác động báo cháy của bất cứ đầu báo cháy nào được lắp đặt trong các phòng, khu vực đó đồng thời phải bảo đảm yêu cầu của Điều 6.8.

– Trường hợp căn phòng có cửa kính hoặc vách kính với hành lang chung mà từ hành lang nhìn được vào trong phòng qua vách kính hoặc cửa kính thì cho phép không lắp đặt các đèn chỉ thị ở phía ngoài căn phòng đó.

(Theo Điều 6.9 TCVN 5738:2021)

2.3 Tổng điển trở mỗi kênh báo cháy:

Tổng điển trở mỗi kênh báo cháy không được lớn hơn 100Ω nhưng không được lớn hơn giá trị yêu cầu đối với từng loại trung tâm báo cháy. (Theo Điều 8.5 TCVN 5738:2021)

3. Yêu cầu chung đối với hệ thống báo cháy

3.1 Lựa chọn đầu báo cháy

Việc lựa chọn đầu báo cháy tự động cho hệ thống báo cháy phải căn cứ vào tính chất của các chất cháy, đặc điểm của môi trường bảo vệ, và theo tính chất của cơ sở tham khảo ở phụ lục A. (Theo Điều 6.1 TCVN 5738:2021)

Phụ lục A: Chọn đầu báo cháy tự động theo tính chất các cơ sở được trang bị trong hệ thống báo cháy

STT Tính chất cơ sở được trang bị Thiết bị báo cháy
A. Cơ sở sản xuất
I. Cơ sở sản xuất và bảo quản, lưu trữ
1 Gỗ và sản phẩm gỗ, hàng dệt, nhựa quần áo may sẵn, giày da, hàng lông thú, thuốc lá, giấy, xenluloit, bông. Nhựa tổng hợp, sợi tổng hợp, vật liệu pôlime, cao su, sản phẩm cao su, cao su nhân tạo, phim ảnh và phim X quang dễ cháy. Nhiệt, Khói, Lửa
2 Vecni, sơn, dung môi, chất lỏng cháy, hóa chất, dầu bôi trơn, sản phẩm có còn. Khói, Lửa
3 Kim loại kiềm, bột kim loại. Lửa
4 Bột ngũ cốc, thức ăn tổng hợp và thực phẩm khác, vật liệu toả bụi. Nhiệt, Lửa
II. Cơ sở sản xuất:
Giấy, các tông, giấy dán tường, thức ăn gia súc và gia cầm. Nhiệt, Khói hoặc Lửa
III. Cơ sở bảo quản, lưu trữ:
1 Vật liệu không cháy đựng trong bao bì bằng vật liệu cháy được, chất rắn cháy được. Nhiệt hoặc Khói
2 Khu vực có thiết bị máy tính, thiết bị radio, tổng đài. Khói
B. Công trình chuyên dùng:
1 Phòng đặt dây cáp, phòng máy biến thể, thiết bị phân phối và bảng điện. Nhiệt hoặc Khói
2 Phòng để thiết bị và ống dẫn chất lỏng dễ cháy, chất dầu mỡ, phòng thử động cơ đốt trong, phòng thử máy nhiên liệu, phòng nạp khí cháy. Nhiệt hoặc Lửa
3 Xưởng bảo dưỡng, sửa chữa ôtô, gara để xe. Nhiệt, Khói hoặc Lửa
C. Nhà và công trình công cộng:  
1 Phòng biểu diễn, phòng tập, giảng đường, phòng đọc và hội thảo, phòng diễn viên, phòng hoá trang, phòng để quần áo, nơi sửa chữa, phòng đợi, phòng nghỉ, hành lang, phòng đệm, phòng bảo quản sách, phòng lưu trữ, không gian phía trên trần treo. Khói
2 Khu vực hoạt động Nghệ thuật, tủ quần áo, xưởng phục chế, phòng chiếu phim và ánh sáng, phòng dụng cụ, phòng tối. Nhiệt, Khói hoặc Lửa
3 Phòng ở, phòng bệnh nhân, kho hàng hóa, nhà ăn công cộng, bếp. Phòng hành chính quản trị, văn phòng, phòng máy, phòng điều khiển. Nhiệt, Khói
4 Phòng bệnh, cơ sở thương mại, ăn uống công cộng, dịch vụ, phòng, khách sạn lưu trú và ký túc xá. Nhiệt, Khói
5 Phòng trưng bày, phòng lưu trữ hiện vật của viện bảo tàng, triển lãm. Nhiệt, Khói hoặc Lửa
D Nhà và công trình có khối tích lớn:  
1 Khoảng thông tầng, sảnh sản xuất, nhà kho, trung tâm logistic, cơ sở mua sắm, nhà ga hành khách, sân vận động và nhà thi đấu thể thao, rạp xiếc, v.v. Khói
2 Phòng máy tính, radio, phòng máy chủ, tổng đài, Trung tâm dữ liệu, trung tâm chăm sóc khách hàng. Khói

 

3.2 Đèn chỉ thị tác động

Các đầu báo cháy tự động phải có đèn chỉ thị khi tác động. Trường hợp đầu báo cháy tự động không có đèn chỉ thị khi tác động thì đế đầu báo cháy tự động phải có đèn báo thay thế.

Đối với đầu báo cháy không dây (đầu báo cháy vô tuyến và đầu báo cháy tại chỗ) ngoài đèn chỉ thị khi tác động còn phải có tín hiệu báo về tình trạng của nguồn cấp.

(Theo Điều 6.2 TCVN 5738:2021)

3.3 Sự phù hợp của loại đầu báo trong hệ thống báo cháy trang bị tại các khu vực

Đối với môi trường có nguy hiểm về nổ phải sử dụng các đầu báo cháy có khả năng chống nổ.

Tại những khu vực có độ ẩm cao và / hoặc nhiều bụi phải sử dụng các đầu báo cháy có khả năng chống ẩm và / hoặc chống bụi phù hợp.

Tại những khu vực có nhiều côn trùng phải sử dụng các đầu báo cháy có khả năng chống côn trùng xâm nhập vào bên trong đầu báo cháy hoặc có biện pháp chống côn trùng xâm nhập vào trong đầu báo cháy nhưng không ảnh hưởng đến việc hoạt động của đầu báo cháy.

(Theo Điều 6.12 TCVN 5738:2021)

3.4 Lắp đặt đầu báo tại các không gian bị che kín

Số lượng đầu báo cháy tự động cần phải lắp đặt cho một khu vực bảo vệ phụ thuộc vào yêu cầu phát hiện cháy trên toàn bộ diện tích của khu vực đó và phải bảo đảm yêu cầu kỹ thuật của thiết bị.

Trường hợp nhà có trần treo giữa các lớp trần có lắp đặt các hệ thống kỹ thuật, cáp điện, cáp tín hiệu thì phải lắp bổ sung đầu báo cháy ở trần phía trên.

(Theo Điều 6.3 TCVN 5738:2021)

3.5 Lắp đặt tại các khu vực có điểm cao nhất cách trần nhà nhỏ hơn hoặc bằng 0,6m

Trường hợp các chất cháy, thiết bị công nghệ, kết cấu của công trình được sắp xếp có điểm cao nhất cách trần nhà nhỏ hơn hoặc bằng 0,6 m thì các đầu báo cháy tự động phải được lắp ngay phía trên đường biên những vị trí đó. (Theo Điều 6.6 TCVN 5738:2021)

3.6 Lắp đặt tại các khu vực có chiều rộng dưới 3 m

Khi lắp đặt đầu báo cháy khói kiểu điểm tại các khu vực có chiều rộng dưới 3 m, khoảng cách giữa các đầu báo cháy quy định tại Bảng 1 được phép tăng 1,5 lần. (Theo Điều 6.6 TCVN 5738:2021)

3.7 Lắp đặt tại các khu vực dưới sàn nâng hoặc trên trần treo và trong các không gian khác có chiều cao dưới 1,7 m

Khi lắp đặt đầu báo cháy khói kiểu điểm tại các khu vực dưới sàn nâng hoặc trên trần treo và trong các không gian khác có chiều cao dưới 1,7 m, khoảng cách giữa các đầu báo cháy quy định tại Bảng 1 được phép tăng 1,5 lần. (Theo Điều 6.6 TCVN 5738:2021)

3.8 Lắp đặt tại các khu vực không nhìn thấy đầu báo cháy   

Khi lắp đặt đầu báo cháy dưới sàn nâng, trên trần giả và những nơi khác không thấy đầu báo cháy phải xác định được vị trí khi đầu báo cháy hoạt động (Ví dụ: đầu báo cháy địa chỉ hoặc thiết bị báo địa chỉ hoặc có chỉ thị quang từ xa, v.v.). Sàn nâng, trần giả phải có vị trí tiếp cận để bảo trì, bảo dưỡng các đầu báo cháy. (Theo Điều 6.6 TCVN 5738:2021)

3.9 Khu vực bảo vệ được lắp đặt nhiều loại đầu báo cháy

Trường hợp trong một khu vực bảo vệ được lắp đặt nhiều loại đầu báo cháy thì khoảng cách giữa các đầu báo cháy phải bảo đảm sao cho mỗi vị trí trong khu vực đó đều được bảo vệ bởi ít nhất một đầu báo cháy.

Trường hợp trong một khu vực bảo vệ lắp đặt các loại đầu báo cháy khác nhau, vị trí của chúng phải bảo đảm theo các yêu cầu của tiêu chuẩn này cho từng loại đầu báo cháy.

Nếu không xác định được hiện tượng đặc trưng của sự cháy, có thể lắp đặt các đầu báo cháy hỗn hợp (khói – nhiệt) hoặc kết hợp giữa đầu báo cháy khói và đầu báo cháy nhiệt lắp đặt xem kẽ. Trong trường hợp này, vị trí của các đầu báo cháy phải đáp ứng yêu cầu tại Bảng 2.

Bảng 1 – Quy định lắp đặt đầu báo cháy nhiệt kiểu điểm

Độ cao của khu vực bảo vệ (m) Diện tích bảo vệ trung bình của một đầu báo cháy (m2) Khoảng cách tối đa (m)
Giữa các đầu báo cháy Từ đầu báo cháy đến tường nhà
Đến 3,5 Đến 25 5,0 2,5
Lớn hơn 3,5 đến 6,0 Đến 20 4,5 2,0
Lớn hơn 6,0 đến 9,0 Đến 15 4,0 2,0

Nếu hiện tượng đặc trưng của sự cháy phổ biến là khói, thì các đầu báo cháy được lựa chọn và lắp đặt theo Bảng 1 hoặc Bảng 3.

Bảng 2 – Quy định lắp đặt đầu báo cháy khói kiểu điểm

Độ cao của khu vực bảo vệ (m) Diện tích bảo vệ trung bình của một đầu báo cháy (m2) Khoảng cách tối đa (m)
Giữa các đầu báo cháy Từ đầu báo cháy đến tường nhà
Đến 3,5 Đến 85 9,0 4,5
Lớn hơn 3,5 đến 6,0 Đến 70 8,5 4,0
Lớn hơn 6,0 đến 10 Đến 65 8,0 4,0
Lớn hơn 10 đến 12 Đến 55 7,5 3,5

 

Bảng 3 – Quy định lắp đặt đầu báo cháy khói kiểu hút trong hệ thống báo cháy

Độ nhạy của đầu báo cháy khói kiểu hút Chiều cao tối đa khu vực bảo vệ (m) Bán kính bảo vệ của 1 lỗ hút (m)
Loại A, siêu nhạy 30 6,5
Loại B, độ nhạy cao 18 6,5
Loại C, độ nhạy tiêu chuẩn 12 6,5

Khi xác định số lượng đầu báo cháy, đầu báo cháy hỗn hợp được tính như một đầu báo cháy.

Trường hợp trong một khu vực bảo vệ được lắp đặt đầu báo cháy hỗn hợp thì khoảng cách giữa các đầu báo cháy được xác định theo hiện tượng đặc trưng chính của sự cháy.

(Theo Điều 6.11 TCVN 5738:2021)

3.10 Cách lắp đặt đầu báo cháy tại các vị trí có dầm xà cột lớn

Các đầu báo cháy khói và đầu báo cháy nhiệt được lắp dưới trần nhà hoặc mái nhà. Trong trường hợp không lắp được trên trần nhà hoặc mái nhà cho phép lắp trên dầm, xà, cột hoặc treo các đầu báo cháy trên dây dưới trần nhà nhưng phải cách trần nhà không quá 0,3 m tính cả kích thước của đầu báo cháy tự động và lưu ý các nội dung sau:

– Đối với nhà mái dốc và nhà mái đỉnh chữ A, vị trí lắp đặt đầu báo cháy đầu tiên phải nằm trong phạm vi khu vực 0,9 m tính từ đỉnh mái, ngoại trừ khu vực dưới mái và cách đỉnh mái 0,1 m theo phương ngang (đây được coi là vùng không khí chết, không chuyển động nên khi cháy nhiệt độ và khói khó xâm nhập được vào vùng này). Các đầu báo cháy còn lại được xác định vị trí và khoảng cách trên cơ sở hình chiếu bằng của mái, các thông số tính toán như trường hợp trần phẳng.

(Theo Điều 6.4 TCVN 5738:2021)

Phải lắp đặt bổ sung đầu báo cháy khói, đầu báo cháy nhiệt kiểu điểm ở bên dưới cấu trúc có chiều cao lớn hơn 0,4 m tính từ trần nhà đến vị trí thấp nhất của phần nhô ra và chiều rộng lớn hơn hoặc bằng 0,75 m.

Trường hợp trần nhà có những phần nhô ra về phía dưới từ 0,08 m đến 0,4 m thì việc lắp đặt đầu báo cháy tự động được tính như trần nhà không có các phần nhô ra nói trên nhưng diện tích bảo vệ của một đầu báo cháy tự động giảm 25 %.

Trường hợp trần nhà có những phần nhô ra về phía dưới trên 0,4 m và độ rộng nhỏ hơn 0,75 m thì việc lắp đặt đầu báo cháy tự động được tính như trần nhà không có các phần nhô ra nói trên nhưng diện tích bảo vệ của một đầu báo cháy tự động giảm 40 %.

(Theo Điều 6.5 TCVN 5738:2021)

3.11 Khoảng cách đến miệng thổi của hệ thống thông gió, điều hòa

Khoảng cách từ đầu báo cháy đến mép ngoài của miệng thổi của các hệ thống thông gió hoặc hệ thống điều hòa không khí không được nhỏ hơn 1 m.

Không được lắp đặt đầu báo cháy trực tiếp trước các miệng thổi trên.

(Theo Điều 6.10 TCVN 5738:2021)

3.12 Yêu cầu đối với trần dạng hở

Đầu báo cháy khói, đầu báo cháy nhiệt kiểu điểm khi lắp đặt trên trần nhà cho phép được sử dụng để bảo vệ không gian bên dưới trần treo hở, nếu đáp ứng được đồng thời các điều kiện sau:

– Khoảng hở có cấu trúc tuần hoàn và diện tích của nó vượt quá 40 % bề mặt;

– Kích thước tối thiểu của mỗi khoảng hở trong bất kỳ phần nào không nhỏ hơn 10 mm;

– Độ dầy của tấm trần treo không lớn hơn ba lần kích thước tối thiểu của lỗ hở.

Nếu một trong những điều kiện trên không được đáp ứng, các đầu báo cháy phải được lắp đặt trong vị trí chính dưới trần treo, trường hợp cần thiết phải lắp đặt bổ sung đầu báo cháy bảo vệ khu vực trên trần treo.

(Theo Điều 6.7 TCVN 5738:2021)

Hãy để chúng tôi giúp bạn xây dựng hệ thống PCCC an toàn và tin cậy cho công trình của bạn. Liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để biết thêm thông tin và nhận được báo giá tốt nhất!

Tham khảo thêm các bài viết khác dưới đây:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Liên hệ báo giá

Để lại ngay thông tin Hanata sẽ liên hệ với bạn trong thời gian ngắn nhất. Hoặc có thể liên hệ ngay Hotline: 0985849199 để được tư vấn ngay bây giờ!