0985849199

hanata.ltd@gmail.com

A42 – TT18 Bạch Thái Bưởi, KĐT Văn Quán, Hà Đông, TP. Hà Nội

Tìm kiếm
Close this search box.

HƯỚNG DẪN THIẾT KẾ HỆ THỐNG CHỮA CHÁY TỰ ĐỘNG

Hỏa hoạn có thể xảy ra bất cứ lúc nào, gây ra thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản. Chính vì vậy, hệ thống phòng cháy chữa cháy tự động đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện sớm, cảnh báo nguy hiểm và dập tắt đám cháy mà không cần sự can thiệp trực tiếp của con người.

Hệ thống này được thiết kế để hoạt động ngay khi phát hiện các dấu hiệu của đám cháy, chẳng hạn như sự gia tăng nhiệt độ, khói hoặc lửa, giúp ngăn chặn kịp thời nguy cơ cháy lan rộng. Đây là giải pháp an toàn không thể thiếu tại các tòa nhà cao tầng, nhà máy, kho bãi, trung tâm thương mại và nhiều công trình khác.

Mục lục

Hệ thống phòng cháy chữa cháy tự động là gì?

Hệ thống phòng cháy chữa cháy tự động là một giải pháp bảo vệ an toàn quan trọng, có khả năng phát hiện và dập tắt đám cháy ngay khi các yếu tố như nhiệt độ, khói hoặc lửa đạt đến ngưỡng nguy hiểm. Khi được kích hoạt, hệ thống này hoạt động hoàn toàn tự động, không cần sự can thiệp trực tiếp của con người, giúp kiểm soát và ngăn chặn đám cháy lan rộng trong thời gian sớm nhất.

Tại sao hệ thống phòng cháy chữa cháy tự động quan trọng?

  • Đây là một phần thiết yếu trong hệ thống an toàn phòng cháy chữa cháy tại các tòa nhà cao tầng, trung tâm thương mại, nhà xưởng, kho bãi và cơ sở sản xuất công nghiệp.

  • Hệ thống này không chỉ giúp phát hiện và cảnh báo nguy cơ cháy nổ mà còn có thể dập lửa kịp thời, giảm thiểu tối đa thiệt hại về người và tài sản.

  • Trong nhiều trường hợp, nếu không có hệ thống phòng cháy chữa cháy tự động, đám cháy có thể lan nhanh và gây ra hậu quả nghiêm trọng trước khi lực lượng cứu hỏa đến hiện trường.

Lợi ích khi lắp đặt hệ thống phòng cháy chữa cháy tự động

  • Phát hiện cháy nhanh chóng, giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản.
  • Tự động kích hoạt mà không cần con người vận hành.
  • Giúp kiểm soát đám cháy trước khi lực lượng cứu hỏa đến hiện trường.
  • Tuân thủ các quy định về an toàn PCCC, đảm bảo công trình hoạt động lâu dài.

Để hệ thống phòng cháy chữa cháy tự động hoạt động hiệu quả, việc thiết kế và lắp đặt cần tuân theo các tiêu chuẩn kỹ thuật và phù hợp với đặc điểm của từng công trình. Trong bài viết này, Hanata sẽ hướng dẫn chi tiết cách thiết kế hệ thống chữa cháy tự động đúng chuẩn, giúp bạn bảo vệ an toàn tối đa trước nguy cơ hỏa hoạn.

Các Quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng cho Thiết kế hệ thống chữa cháy tự động:

Các Quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng cho Thiết kế hệ thống chữa cháy tự động
Các Quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng cho Thiết kế hệ thống chữa cháy tự động
  • TCVN 3890:2023: Phương tiện PCCC cho nhà và công trình – Trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng. (Link download TCVN 7336:2021)
  • TCVN 7336:2021 PCCC Hệ thống chữa cháy tự động – Yêu cầu thiết kế và lắp đặt (Link download TCVN 5738:2023)
  • QCVN 06:2022: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn cháy cho nhà và công trình. (Link download QCVN 06:2022)

Yêu cầu trang bị hệ thống phòng cháy chữa cháy tự động

Việc lắp đặt hệ thống phòng cháy chữa cháy tự động không chỉ là biện pháp bảo vệ an toàn mà còn là yêu cầu bắt buộc đối với nhiều loại công trình theo quy định hiện hành. Theo TCVN 3890:2023, các loại nhà, hạng mục công trình, gian phòng và thiết bị cần phải được trang bị hệ thống chữa cháy tự động được quy định chi tiết trong Phụ lục A, bao gồm:

Bảng A.1 – Yêu cầu đối với nhà

  • Quy định loại nhà nào bắt buộc phải lắp đặt hệ thống chữa cháy tự động, bao gồm nhà cao tầng, chung cư, trung tâm thương mại, nhà máy sản xuất có nguy cơ cháy cao.

Bảng A.2 – Yêu cầu đối với hạng mục/khu vực

  • Xác định những khu vực bên trong công trình cần trang bị hệ thống chữa cháy tự động, chẳng hạn như hầm để xe, kho lưu trữ hóa chất, phòng máy phát điện…

Bảng A.3 – Yêu cầu đối với gian phòng

  • Chỉ rõ những phòng nào bên trong công trình phải có hệ thống chữa cháy tự động, ví dụ như phòng kỹ thuật, phòng chứa vật liệu dễ cháy, phòng thiết bị điện công suất lớn.

Bảng A.4 – Yêu cầu đối với thiết bị

  • Quy định các thiết bị có nguy cơ gây cháy cao cần được bảo vệ bằng hệ thống chữa cháy tự động, như tủ điện, máy biến áp, hệ thống lưu trữ nhiên liệu.

Việc tuân thủ các tiêu chuẩn này không chỉ giúp đảm bảo an toàn mà còn là yếu tố quan trọng để công trình được cấp phép hoạt động.

Các thông số cơ bản khi tính toán hệ thống phòng cháy chữa cháy tự động

Để thiết kế một hệ thống phòng cháy chữa cháy tự động hiệu quả, cần xem xét nhiều yếu tố kỹ thuật quan trọng nhằm đảm bảo khả năng phát hiện, kiểm soát và dập tắt đám cháy một cách tối ưu. Dưới đây là những thông số cơ bản cần lưu ý khi tính toán hệ thống theo TCVN 7336:2021 và các tiêu chuẩn liên quan.

Khu vực bảo vệ và sự phù hợp của hệ thống

Việc lựa chọn hệ thống chữa cháy tự động phải dựa trên đặc điểm của khu vực cần bảo vệ, bao gồm:

  • Loại hình công trình, vật liệu xây dựng và nguy cơ cháy nổ.

  • Đặc tính lý hóa của các chất dễ cháy.

  • Mức độ ảnh hưởng của hệ thống chữa cháy đến thiết bị, hàng hóa bên trong.

Hệ thống chữa cháy tự động bằng nước hoặc bọt không chỉ có chức năng dập lửa mà còn phải đảm bảo khả năng báo cháy ngay khi phát hiện sự cố (theo Điều 4.1 TCVN 7336:2021).

Đối với các công trình có các phòng riêng biệt mà chỉ yêu cầu hệ thống báo cháy, có thể thay thế bằng hệ thống chữa cháy tự động, nhưng cần đảm bảo cường độ phun theo tiêu chuẩn, không bắt buộc về lưu lượng và thời gian chữa cháy (theo Điều 4.3 TCVN 7336:2021).

Số lượng đầu phun trong một cụm bảo vệ

 

  • Mỗi cụm bảo vệ của hệ thống không được vượt quá 800 đầu phun.

  • Nếu sử dụng công tắc dòng chảy hoặc đầu phun có giám sát trạng thái, số lượng đầu phun có thể tăng lên 1.200 đầu (theo Điều 5.2.3 TCVN 7336:2021).

Quy định về đầu phun Sprinkler-Drencher

  • Trong môi trường nhiệt độ từ 5°C trở lên, đầu phun có thể được lắp đặt theo hướng lên, hướng xuống hoặc nằm ngang.

  • Trong môi trường dưới 5°C, chỉ được phép lắp đặt hướng lên hoặc nằm ngang (theo Điều 5.4.3 TCVN 7336:2021).

  • Đầu phun Sprinkler chỉ phù hợp cho các gian phòng có chiều cao không quá 20m.

Các khu vực không áp dụng TCVN 7336:2021

TCVN 7336:2021 không áp dụng để thiết kế hệ thống chữa cháy tự động cho các trường hợp sau:

  • Công trình có quy định đặc biệt (nhà máy điện hạt nhân, phòng thí nghiệm nguy hiểm,…).

  • Thiết bị công nghệ nằm ngoài nhà (các bồn chứa khí đốt, hóa chất ngoài trời).

  • Nhà kho có giá đỡ di động, do yêu cầu bảo vệ đặc biệt (theo Điều 1.1 & 1.2 TCVN 7336:2021).

Ngoài ra, TCVN 7336:2021 không áp dụng đối với các chất cháy có hoạt tính hóa học mạnh, bao gồm:

  • Các chất phản ứng với chất chữa cháy gây nổ (nhôm, kim loại kiềm,…).

  • Các chất phân hủy khi tiếp xúc với chất chữa cháy và sinh ra khí dễ cháy (hợp chất lithium, azide chì, hydrua nhôm, kẽm, magiê,…).

  • Các chất sinh nhiệt mạnh khi phản ứng với chất chữa cháy (axit sulfuric, titan clorua,…).

  • Các chất tự cháy khi tiếp xúc với nước (natri hydrosulfite,…).

Việc thiết kế hệ thống phòng cháy chữa cháy tự động đòi hỏi tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn kỹ thuật nhằm đảm bảo an toàn tối đa. Nếu bạn đang cần triển khai một hệ thống phù hợp cho công trình của mình, hãy tham khảo các quy định trên để có giải pháp tối ưu nhất.

Nhóm nguy cơ phát sinh cháy trong hệ thống phòng cháy chữa cháy tự động

Để thiết kế và triển khai hệ thống phòng cháy chữa cháy tự động hiệu quả, việc xác định nhóm nguy cơ phát sinh cháy là yếu tố quan trọng giúp lựa chọn phương pháp chữa cháy phù hợp. Theo Phụ lục A – TCVN 7336:2021, các khu vực và công trình được phân loại theo từng mức độ nguy cơ cháy khác nhau, từ đó áp dụng các giải pháp phòng cháy chữa cháy tương ứng.

Nhóm nguy cơ phát sinh cháy cao

Những khu vực thuộc nhóm nguy cơ cháy cao thường chứa các vật liệu dễ cháy, có khả năng bắt lửa nhanh hoặc sản sinh nhiệt lượng lớn khi cháy. Bao gồm:

  • Nhà máy sản xuất hóa chất, sơn, dung môi dễ cháy.

  • Kho chứa nhiên liệu, khí đốt, xăng dầu.

  • Xưởng chế biến gỗ, sản xuất giấy, dệt may.

  • Nhà kho chứa hàng hóa dễ cháy như cao su, nhựa, bông sợi.

Nhóm nguy cơ phát sinh cháy trung bình

Các công trình có nguy cơ cháy trung bình thường chứa vật liệu dễ cháy nhưng có mức độ lan truyền lửa chậm hơn hoặc có biện pháp kiểm soát cháy tốt hơn. Bao gồm:

  • Văn phòng, trung tâm thương mại, siêu thị.

  • Nhà máy cơ khí, sản xuất linh kiện điện tử.

  • Kho chứa hàng tổng hợp không có vật liệu dễ cháy cao.

  • Xưởng sản xuất thực phẩm, chế biến nông sản.

Nhóm nguy cơ phát sinh cháy thấp

Những khu vực có nguy cơ phát sinh cháy thấp thường là các công trình có mức độ bảo vệ cao, sử dụng vật liệu khó cháy và ít có yếu tố gây cháy nổ. Bao gồm:

  • Nhà ở dân dụng, chung cư thấp tầng có hệ thống an toàn PCCC tốt.

  • Công trình hành chính, trường học, bệnh viện.

  • Nhà kho chứa vật liệu không cháy (gạch, bê tông, kim loại).

Cường độ phun trong hệ thống phòng cháy chữa cháy tự động

Cường độ phun là một trong những thông số quan trọng khi thiết kế hệ thống phòng cháy chữa cháy tự động. Yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả dập tắt đám cháy và đảm bảo an toàn cho khu vực cần bảo vệ.

Các thông số cơ bản về cường độ phun

Theo Điều 5.1.3 TCVN 7336:2021, các giá trị tối thiểu về cường độ phun, lưu lượng, diện tích tính toán và thời gian phun được quy định cụ thể trong Bảng 1, Bảng 2, Bảng 3 của tiêu chuẩn này. Các thông số này được xác định dựa trên:

  • Loại hình công trình và mức độ nguy cơ cháy.

  • Loại hệ thống chữa cháy tự động được sử dụng.

  • Đặc điểm của vật liệu dễ cháy trong khu vực bảo vệ.

Hệ thống chữa cháy bằng nước pha chất phụ gia

Đối với hệ thống chữa cháy sử dụng nước kết hợp với chất phụ gia (như chất tạo bọt) để tăng khả năng thẩm thấu, cường độ phun và lưu lượng có thể giảm 1,5 lần so với hệ thống chỉ sử dụng nước. Điều này giúp tối ưu lượng nước sử dụng nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả chữa cháy.

Ứng dụng trong thiết kế hệ thống chữa cháy tự động

  • Công trình có nguy cơ cháy cao: Yêu cầu cường độ phun lớn hơn, thời gian phun kéo dài hơn để đảm bảo kiểm soát đám cháy.

  • Khu vực có nguy cơ cháy trung bình: Cường độ phun được điều chỉnh phù hợp để cân bằng giữa hiệu quả dập lửa và tiết kiệm tài nguyên.

  • Hệ thống chữa cháy sử dụng nước pha phụ gia: Thường áp dụng cho các khu vực cần tăng cường hiệu quả chữa cháy nhưng vẫn tiết kiệm nước, như nhà kho hóa chất, kho chứa nhiên liệu.

Việc xác định đúng cường độ phun theo TCVN 7336:2021 giúp đảm bảo hiệu quả chữa cháy và tối ưu hóa hệ thống phòng cháy chữa cháy tự động.

Lưu lượng trong hệ thống phòng cháy chữa cháy tự động

Lưu lượng nước chữa cháy là một yếu tố quan trọng trong thiết kế hệ thống phòng cháy chữa cháy tự động, ảnh hưởng đến khả năng kiểm soát và dập tắt đám cháy trong khu vực bảo vệ.

Quy định về lưu lượng theo TCVN 7336:2021

Theo Điều 5.1.3 TCVN 7336:2021, lưu lượng nước chữa cháy phải được tính toán dựa trên:

  • Phụ lục A của TCVN 7336:2021, quy định chi tiết về mức lưu lượng cần thiết cho từng loại công trình, mức độ nguy cơ cháy.

  • Bảng 1, Bảng 2, Bảng 3 của tiêu chuẩn này, trong đó quy định lưu lượng tối thiểu phải đảm bảo.

Điều chỉnh lưu lượng theo diện tích bảo vệ thực tế

  • Nếu diện tích khu vực được bảo vệ thực tế (Stt) nhỏ hơn diện tích tính toán tối thiểu (S) theo quy định của Bảng 1, thì lưu lượng thực tế có thể được giảm theo hệ số:
    K=SttSK = \frac{Stt}{S}K=SStt​
  • Điều này giúp tối ưu hóa lượng nước sử dụng mà vẫn đảm bảo hiệu quả chữa cháy theo tiêu chuẩn.

Ứng dụng thực tế

  • Khu vực có nguy cơ cháy cao: Yêu cầu lưu lượng lớn hơn để đảm bảo khả năng kiểm soát cháy hiệu quả.

  • Công trình có diện tích nhỏ hơn diện tích tính toán tiêu chuẩn: Có thể điều chỉnh lưu lượng theo hệ số K để tránh lãng phí tài nguyên.

  • Hệ thống chữa cháy bằng nước pha phụ gia: Lưu lượng có thể giảm thêm theo quy định tại Điều 5.1.3.

Việc xác định lưu lượng phù hợp theo TCVN 7336:2021 giúp đảm bảo hiệu quả dập lửa, đồng thời tối ưu hóa hiệu suất vận hành của hệ thống phòng cháy chữa cháy tự động.

Áp suất tối đa tại đầu phun trong hệ thống phòng cháy chữa cháy tự động

Áp suất nước tại đầu phun là một yếu tố quan trọng trong thiết kế hệ thống phòng cháy chữa cháy tự động, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả phun và khả năng dập tắt đám cháy.

Quy định về áp suất tại đầu phun

Theo Điều 5.1.4 và 5.2.23 TCVN 7336:2021, áp suất tại đầu phun cần tuân thủ các yêu cầu sau:

  • Không được lớn hơn 1 MPa, trừ khi có quy định khác đối với từng đối tượng bảo vệ cụ thể hoặc nhóm công trình tương tự theo các tài liệu kỹ thuật.

  • Áp suất quá cao có thể làm hư hỏng đầu phun hoặc gây ảnh hưởng đến hiệu quả phân bố nước trong hệ thống.

Quy định khi kết hợp với hệ thống họng nước chữa cháy trong nhà

  • Khi hệ thống chữa cháy tự động được lắp đặt cùng với hệ thống họng nước chữa cháy trong nhà, áp suất tại họng nước không được vượt quá 0,4 MPa.

  • Trường hợp áp suất tại họng nước vượt quá mức này, phải có giải pháp giảm áp phù hợp để đảm bảo hệ thống vận hành an toàn và hiệu quả.

Ứng dụng thực tế

  • Công trình cao tầng: Cần tính toán áp suất phù hợp để đảm bảo nước có thể đến các tầng cao mà không gây ảnh hưởng đến đầu phun.

  • Khu vực có hệ thống chữa cháy kết hợp: Khi hệ thống chữa cháy tự động được lắp đặt cùng họng nước chữa cháy, cần kiểm soát áp suất để tránh ảnh hưởng đến cả hai hệ thống.

  • Sử dụng van giảm áp: Nếu áp suất tại họng nước chữa cháy vượt quá 0,4 MPa, cần lắp đặt thiết bị giảm áp để đảm bảo an toàn cho hệ thống.

Việc kiểm soát áp suất tại đầu phun theo đúng tiêu chuẩn TCVN 7336:2021 giúp hệ thống phòng cháy chữa cháy tự động hoạt động hiệu quả, đảm bảo khả năng dập lửa mà không gây hư hỏng thiết bị.

Cột áp

Tính toán theo Phụ lục B. Ngoài ra có thể tham khảo các phương pháp tính toán thủy lực khác nhưng các thông số tính toán phải đảm bảo quy định tại Bảng 1, 2, 3. (Theo Phụ lục B TCVN 7336:2021)

Yêu cầu đầu phun chữa cháy

– Thông số kỹ thuật đầu phun: Trong một gian phòng phải lắp đặt đầu phun có cùng nhiệt độ tác động (đối với đầu phun Sprinkler), cùng thông số kỹ thuật. Cho phép bố trí trong cùng một phòng các đầu phun của hệ thống Drencher dạng màn nước với thông số đầu phun khác thông số của đầu phun Sprinkler, tất cả các đầu phun Drencher phải có thông số kỹ thuật giống nhau. (Theo Điều 5.1.9 TCVN 7336:2021)

– Nhiệt độ tác động danh định đầu phun: Căn cứ vào nhiệt độ môi trường trong khu vực cần bảo vệ để chọn loại đầu phun có nhiệt độ tác động phù hợp (Bảng 4). Nhiệt độ môi trường tối đa cho phép trong khu vực của các đầu phun được lấy theo giá trị nhiệt độ tối đa trong các trường hợp sau:

+ Nhiệt độ tối đa có thể phát sinh theo thiết bị công nghệ;

+ Do sự gia tăng nhiệt độ trần (mái) của đối tượng được bảo vệ dưới tác động của bức xạ nhiệt mặt trời.

– Loại đầu phun:

+ Đối với các gian phòng thuộc nhóm nguy cơ phát sinh cháy nhóm 1 (Phụ lục A) có trần treo có thể lắp đặt đầu phun Sprinkler trần và Sprinkler lắp chìm (âm trần).

+ Đầu phun trên đường ống ướt có thể được lắp đặt hướng lên trên hoặc hướng xuống dưới hoặc hướng ngang; trên đường ống khô chỉ lắp đặt đầu phun hướng lên trên hoặc hướng ngang

(Theo Điều 5.1.13 và 5.2.20 TCVN 7336:2021)

– Đầu phun phản ứng nhanh: Với tải trọng cháy từ 1400 MJ/m2 đối với kho, các gian phòng có chiều cao hơn 10 m và các gian phòng có chất cháy chủ yếu là chất lỏng dễ cháy và chất lỏng cháy, chỉ số thời gian phản ứng nhiệt của các đầu phun phải nhỏ hơn 50(m.s)0,5 được quy định tại TCVN 6305-1. (Theo Điều 5.2.19 TCVN 7336:2021)

– Khoảng cách đến điểm trên cùng chất cháy: Khoảng cách giữa đầu phun với điểm trên cùng của chất cháy, thiết bị công nghệ hoặc kết cấu của nhà phải tính đến ngưỡng áp suất làm việc và hình dạng của dòng tia phun. (Theo Điều 5.1.11 TCVN 7336:2021)

– Khoảng cách đến trần

+ Khoảng cách từ tâm của phần tử nhạy cảm với nhiệt của đầu phun đến mặt phẳng trần (mái) phải nằm trong khoảng 0,08 m đến 0,30 m; trong trường hợp đặc biệt, do thiết kế trần (ví dụ có các phần nhô ra) được phép tăng khoảng cách này lên 0,40 m.

+ Khoảng cách từ tâm của phần tử nhạy cảm với nhiệt của đầu phun ngang đến trần phải từ 0,07 m đến 0,15 m.

(Theo Điều 5.2.12 và 5.2.13 TCVN 7336:2021)

– Khoảng cách đến tường:

+ Khoảng cách giữa đầu phun với tường (vách ngăn) có tính nguy hiểm cháy cấp K0, K1 không được vượt quá một nửa khoảng cách giữa các đầu phun được quy định trong Bảng 1 hoặc theo tài liệu kỹ thuật của nhà sản xuất.

+ Khoảng cách giữa đầu phun với tường (vách ngăn) có tính nguy hiểm cháy cấp K2, K3 và các loại khác không được vượt quá 1,2 m hoặc theo tài liệu kỹ thuật của nhà sản xuất.

+ Trong các tòa nhà có mái chéo đơn và đôi có độ dốc lớn hơn 1/3, khoảng cách theo phương ngang từ đầu phun đến tường và từ đầu phun đến mép mái phải đảm bảo:

– Không quá 1,5 m – mái có tính nguy hiểm cháy cấp K0;

– Không quá 0,8 m – trong các trường hợp còn lại.

(Theo Điều 5.2.16 và 5.2.22 TCVN 7336:2021)

– Khoảng cách giữa 02 đầu phun: Khoảng cách giữa các đầu phun không được nhỏ hơn 1,5 m (theo phương ngang). (Theo Điều 5.2.22 TCVN 7336:2021)

– Bố trí theo khoang dầm:

Trong các tòa nhà có kết cấu trần (mái) thuộc tính nguy hiểm cháy cấp K0 và K1 có các phần nhô ra với chiều cao hơn 0,3 m và trong các cấp nguy hiểm cháy còn lại với chiều cao hơn 0,2 m, phải bố trí đầu phun giữa các khoang tạo bởi các phần nhô ra (dầm, vì kèo và các cấu trúc xây dựng khác).  (Theo Điều 5.2.22 TCVN 7336:2021)

– Các vị trí bố trí bổ sung đầu phun: Khi lắp đặt hệ thống chữa cháy trong các gian phòng có các thiết bị công nghệ và sàn thao tác, các đường ống lắp đặt theo phương ngang hoặc xiên có chiều rộng hoặc đường kính lớn hơn 0,75 m, nằm ở độ cao không nhỏ hơn 0,7 m so với mặt sàn, nếu chúng cản trở khả năng phun của đầu phun đến bề mặt được bảo vệ thì phải lắp đặt đầu phun bổ sung cho các thiết bị, sàn và đường ống này.  (Theo Điều 5.2.22 TCVN 7336:2021)

– Dự phòng đầu phun: Phải dự phòng tối thiểu số lượng đầu phun Sprinkler và Drencher của hệ thống chữa cháy tự động như sau:

+ 03 đầu phun Sprinkler đối với hệ thống có dưới 100 đầu phun Sprinkler, 01 đầu phun Drencher đối với hệ thống có dưới 100 đầu phun Drencher;

+ 10 đầu phun Sprinkler đối với hệ thống có dưới 1000 đầu phun Sprinkler, 02 đầu phun Drencher đối với hệ thống có dưới 1000 đầu phun Drencher;

+ 15 đầu phun Sprinkler đối với hệ thống có 1000 đầu phun Sprinkler trở lên, 03 đầu phun Drencher đối với hệ thống có 1000 đầu phun Drencher trở lên;

– Để phục vụ thử nghiệm, số lượng đầu phun Sprinkler dự trữ không thấp hơn 2 lần số lượng đầu phun trên diện tích tính toán tối thiểu tại Bảng 1 cho mỗi khu vực thuộc nhóm nguy cơ phát sinh cháy khác nhau của công trình. (Theo Điều 5.2.22 TCVN 7336:2021)

Yêu cầu với đường ống hệ thống chữa cháy tự động

Vật liệu làm ống:

– Đường ống của hệ thống chữa cháy tự động có thể bằng kim loại, nhựa hoặc kim loại – nhựa phù hợp với yêu cầu quy định hiện hành. (Theo Điều 5.5.1 TCVN 7336:2021)

Phương pháp kết nối:

– Khi đặt đường ống kim loại phía trên trần treo không thể tháo rời, trong các khu vực kín và trong những trường hợp tương tự, chỉ được kết nối ống bằng phương pháp hàn. (Theo Điều 5.5.2 TCVN 7336:2021)

Phân chia đường ống chính:

– Các đường ống cấp mạng vòng (trong nhà và ngoài nhà) phải chia thành các phần để sửa chữa bằng các van khóa; số lượng bộ điều khiển trong một phần không quá ba; khi tính toán thủy lực của đường ống không cần tính đến việc ngắt các phần sửa chữa của mạng vòng; đường kính của đường ống mạng vòng không được nhỏ hơn đường kính của ống cấp cho các bộ điều khiển. (Theo Điều 5.5.3 TCVN 7336:2021)

Kết nối nguồn nước:

– Không được phép kết nối các thiết bị công nghiệp và vệ sinh đến đường chính và phân phối của hệ thống chữa cháy tự động. (Theo Điều 5.5.4 TCVN 7336:2021)

Số đầu phun trên nhánh đường ống phân phối:

– Số lượng đầu phun trên một nhánh đường ống phân phối không bị giới hạn; đồng thời, mạng lưới phân phối hệ thống chữa cháy phải cung cấp lưu lượng và cường độ phun theo yêu cầu. (Theo Điều 5.5.5 TCVN 7336:2021)

Bố trí van xả khí và đồng hồ áp suất trên đường ống, phải lắp đặt:

+ Van xả khí ở điểm trên cùng của mạng đường ống chữa cháy bằng nước để giải phóng không khí trong đường ống;

+ Van với đồng hồ đo áp suất để kiểm soát áp suất trước đầu phun chủ đạo.

(Theo Điều 5.5.8 TCVN 7336:2021)

Màu sắc nhận dạng hoặc chỉ thị của các đường ống kim loại:

+ Đường ống Sprinkler dạng ướt và đường ống  Sprinkler-Drencher, cũng như đường ống chứa đầy nước của trụ nước – màu đỏ và đánh số “1”;

+ Đường ống dẫn khí hệ thống Sprinkler khô và hệ thống Sprinkler-Drencher điền khí màu đỏ và đánh số “2”;

+ Đường ống Drencher và “ống khô” – màu đỏ và đánh số “3”;

+ Đường ống qua đó chỉ cung cấp chất tạo bọt hoặc dung dịch chất tạo bọt – màu đỏ và đánh số “4”.

– Tất cả các đường ống chữa cháy tự động phải có ký hiệu số dọc theo mạng đường ống.

– Màu sắc phân biệt của các bảng ký hiệu chỉ hướng chuyển động của chất chữa cháy và số ký hiệu là màu trắng. Các bảng ký hiệu và số ký hiệu đường ống phải được bố trí tại các điểm kết nối quan trọng nhất (tại đầu vào và đầu ra của máy bơm chữa cháy, tại đầu vào và đầu ra của đường ống cấp, trên các nhánh, tại các kết nối, tại các thiết bị khóa mà qua đó nước được cung cấp cho đường ống chính, đường ống cấp tại những nơi mà đường ống đi qua các bức tường, vách ngăn, tại các lối vào của các tòa nhà và ở những nơi khác cần thiết để nhận biết đường ống chữa cháy).

(Theo Điều 5.5.15; 5.5.16 và 5.5.17 TCVN 7336:2021)

Cơ cấu giữ ống

– Đường ống phải được gắn bởi các thiết bị giữ trực tiếp với kết cấu của tòa nhà và không được phép sử dụng chúng để trợ lực cho các cấu trúc khác.

– Đường ống có thể được gắn vào cấu trúc của các thiết bị công nghệ trong trường hợp ngoại lệ. Trong trường hợp này, tải trọng thiết kế của các thiết bị công nghệ phải lấy không nhỏ hơn hai lần so với thiết kế đối với đường ống được gắn.

– Trong trường hợp đặt đường ống qua rãnh của kết cấu tòa nhà, chiều dài đoạn ống nằm giữa các đoạn rãnh không được quá 6 m nếu không có thiết bị giữ

(Theo Điều 5.5.19; 5.5.20 và 5.5.24 TCVN 7336:2021)

Yêu cầu tại vị trí ống xuyên kết cấu:

– Đoạn đường ống phải được chèn bịt khi đi xuyên qua các bộ phận ngăn cháy. Việc chèn bịt kín phải được thực hiện bằng vật liệu chống cháy bảo đảm giới hạn chịu lửa của bộ phận ngăn cháy đó.

– Khi ống nhựa hoặc kim loại, nhựa đi qua bộ phận ngăn cháy, phải đảm bảo chuyển động tự do theo chiều dọc của ống bằng cách sử dụng các ống, rãnh chống cháy với khả năng chống cháy không được thấp hơn so giới hạn chịu lửa của kết cấu đi xuyên qua.

(Theo Điều 5.5.25 và 5.5.31 TCVN 7336:2021)

Bố trí van khóa:

– Không được phép lắp đặt các van khóa trên đường ống chính và phân phối, trừ các trường hợp được quy định trong tiêu chuẩn này

– Cho phép bố trí trước công tắc dòng chảy

– Các van khóa được lắp đặt trên đường ống cấp vào máy bơm chữa cháy, trên đường ống cung cấp và đường ống chính phải có khả năng giám sát trực quan và tự động về trạng thái đóng-mở của chúng.

(Theo Điều 5.5.14 và 5.5.15 và 5.5.9 TCVN 7336:2021)

Yêu cầu với nguồn cấp nước

– Thiết bị cấp nước tự động: Trong hệ thống Sprinkler hoặc hệ thống Sprinkler – Drencher, phải sử dụng một trong các loại thiết bị cấp nước tự động sau:

+ Một hoặc nhiều bình tích áp có tổng dung tích không nhỏ hơn 1m3, trong đó chứa nước (0,5 ± 0,1) m3 và khí nén;

+ Bơm bù được trang bị bình tích áp có dung tích ít nhất 40 lít;

+ Đường ống cấp nước cho các mục đích khác nhau với áp lực bảo đảm hoạt động cho các bộ điều khiển.

– Thiết bị cấp nước tự động (bình tích áp có dung tích tối thiểu 1m3) phải được trang bị đồng hồ đo áp suất, công tắc áp lực, đồng hồ đo mực nước trực quan và từ xa, van an toàn.

– Thiết bị cấp nước tự động (bơm bù áp) phải được trang bị đồng hồ đo áp suất và công tắc áp lực (hoặc đồng hồ đo áp suất tín hiệu điện).

(Theo Điều 5.7.4; 5.7.7 và 5.7.8 TCVN 7336:2021)

– Thiết bị cấp nước phụ trợ:

+ Thiết bị cấp nước phụ trợ được sử dụng trong các trường hợp khi thời gian khởi động của bơm chữa cháy ở chế độ tự động hoặc bằng tay là hơn 30 s

+ Thiết bị cấp nước phụ trợ phải được trang bị hai đồng hồ đo áp suất, đồng hồ đo mực nước trực quan và từ xa, van an toàn.

(Theo Điều 5.7.5 và 5.7.9 TCVN 7336:2021)

– Bể nước

+ Cho phép tính lượng nước của các bể nước phụ vào lượng nước tính toán cho hệ thống chữa cháy, trong trường hợp này phải có thiết bị để ngăn nước tại các bể này sử dụng cho mục đích khác.

+ Cho phép tính lượng nước của các bể nước phụ vào lượng nước tính toán cho hệ thống chữa cháy, trong trường hợp này phải có thiết bị để ngăn nước tại các bể này sử dụng cho mục đích khác.

+ Cho phép tính lượng nước của các bể nước phụ vào lượng nước tính toán cho hệ thống chữa cháy, trong trường hợp này phải có thiết bị để ngăn nước tại các bể này sử dụng cho mục đích khác.

+ Các hồ chứa và bể nước chữa cháy cần có ký hiệu, chỉ dẫn vị trí

(Theo Điều 5.7.11; 5.7.12; 5.7.13 và 5.7.14 TCVN 7336:2021)

Yêu cầu với điều khiển, kích hoạt hệ thống

– Cơ cấu kích hoạt bằng tay:

+ Phải được trang bị cơ cấu kích hoạt bằng tay (trừ hệ thống Sprinkler):

+ Từ xa – từ các thiết bị đặt tại lối vào của khu vực bảo vệ và từ phòng trực điều khiển chống cháy nếu cần thiết;

+ Cục bộ – từ các thiết bị được lắp đặt tại bộ điều khiển hoặc trong trạm bơm nước chữa cháy.

(Theo Điều 5.1.7 TCVN 7336:2021)

– Vị trí đặt cơ cấu kích hoạt bằng tay

+ Được bảo vệ khỏi các nguy cơ kích hoạt ngoài ý muốn và hư hỏng do tác động cơ học

+ Không được đặt tại vị trí có chất cháy

(Theo Điều 5.1.8 TCVN 7336:2021)

– Yêu cầu với thiết bị điều khiển, Thiết bị điều khiển hệ thống chữa cháy phải đảm bảo

+ Tự động khởi động máy bơm (bơm chữa cháy và bơm định lượng chất tạo bọt);

+ Tự động khởi động máy bơm dự phòng (bơm chữa cháy và bơm định lượng chất tạo bọt) trong trường hợp không khởi động được máy bơm chính hoặc máy bơm chính không hoạt động trong một thời gian xác định);

+ Tự động kích hoạt van điện;

+ Tự động khởi động và tắt bơm bù;

+ Khởi động và tắt máy bơm tại chỗ hoặc từ xa nếu cần thiết (ngoại trừ hệ thống Sprinkler);

+ Điều khiển tự động hoặc cục bộ các thiết bị bù rò rỉ chất chữa cháy và khí nén từ đường ống và bình tích áp;

+ Dây kết nối van điện khi bị hở mạch;

+ Dây kết nối thiết bị của bộ điều khiển để kích hoạt bơm chữa cháy và bơm định lượng chất tạo bọt trong trường hợp hở mạch và ngắn mạch;

+ Tự động giám sát mức nước trong bể và mức chất tạo bọt trong bồn chứa.

+ Các thiết bị để ngắt và khôi phục chế độ khởi động tự động của hệ thống phải được đặt trong phòng trực điều khiển chống cháy hoặc một vị trí khác có người trực suốt ngày đêm.

+ Nếu trang bị hệ thống bảo vệ ngăn chặn xâm nhập trái phép, các thiết bị khôi phục chế độ khởi động tự động có thể được đặt tại các lối vào các khu vực được bảo vệ.

– Các thiết bị sau phải được đặt tại trạm bơm:

+ Thiết bị dừng và khởi động máy bơm tại chỗ (cho phép khởi động và dừng bơm chữa cháy từ phòng trực điều khiển chống cháy);

+ Thiết bị dừng và khởi động máy nén khí tại chỗ.

(Theo Điều 7.1.1; 7.1.2 và 7.1.3 TCVN 7336:2021)

– Yêu cầu về báo động:

Tại vị trí phòng trực điều khiển chống cháy hoặc vị trí khác có người trực suốt ngày đêm phải được trang bị:

  1. a) Báo động ánh sáng và âm thanh:

– Về việc khởi động máy bơm;

– Về việc hệ thống hoạt động và xác định vị trí chữa cháy.

CHÚ THÍCH: Cần có tín hiệu cảnh báo âm thanh dạng ngắn đối với:

+ Việc vô hiệu hóa chế độ tự động khởi động máy bơm và hệ thống;

+ Các lỗi hệ thống theo quy định tại 7.1.1, g), mất nguồn chính và nguồn dự phòng, van khóa chưa được mở hết đối với van điện khi có chế độ giám sát trạng thái mở, lỗi mạch điện của van điện, mực nước và áp suất không khí dưới mức cho phép (tín hiệu chung);

+ Báo động mực nước bể nước chữa cháy, bồn chất tạo bọt (tín hiệu chung);

  1. b) Tín hiệu ánh sáng về trạng thái đóng mở của các van điện được lắp đặt trên đường ống chính.

Phải có báo động ánh sáng tại trạm bơm về:

  1. a) Trạng thái nguồn điện chính và nguồn điện dự phòng;
  2. b) Việc vô hiệu hóa chế độ tự động khởi động máy bơm chữa cháy, bơm định lượng;
  3. c) Sự cố điện thiết bị thuộc bộ điều khiển để kích hoạt hệ thống và các van khóa;
  4. d) Sự cố của các mạch điều khiển điện;
  5. e) Việc không mở hoàn toàn các van điện khi có tín hiệu điều khiển mở van;
  6. f) Cảnh báo mức nước của bể dự trữ chữa cháy, mức chất tạo bọt bồn chứa.

– Nếu van điện không được lắp đặt trong trạm bơm, các tín hiệu được chỉ định trong mục d) và e) của điều này được phát ra tại nơi lắp đặt các van điện.

– Bên trong và gần lối vào các phòng được bảo vệ bởi hệ thống chữa cháy bằng bọt theo thể tích phải bố trí các thiết bị báo động. Các phòng liền kề chỉ có lối ra qua phòng được bảo vệ cũng phải được trang bị thiết bị báo động tương tự. Báo động bằng ánh sáng phải tương phản với ánh sáng tự nhiên cũng như ánh sáng nhân tạo và không thể nhận biết được khi tắt.

– Gần lối vào các khu vực được bảo vệ phải có tín hiệu ánh sáng cảnh báo về việc chế độ tự động của hệ thống bị tắt.

– Tín hiệu báo cháy bằng âm thanh phải khác nhau về âm sắc hoặc đặc tính của âm thanh so với tín hiệu của sự cố và kích hoạt thiết bị.

(Theo Điều 7.2.1; 7.2.2 và 7.2.3 TCVN 7336:2021)

Liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để biết thêm thông tin và nhận được báo giá tốt nhất!

Tham khảo thêm các bài viết khác dưới đây:

 

 

 

 

Share the Post:

Liên hệ báo giá

Để lại ngay thông tin Hanata sẽ liên hệ với bạn trong thời gian ngắn nhất. Hoặc có thể liên hệ ngay Hotline: 0985849199 để được tư vấn ngay bây giờ!